Giới thiệu
Sinh non là một vấn đề phổ biến và có thể gây hại đến sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi. Để ngăn ngừa tình trạng này, quan trọng là hiểu rõ về nguyên nhân, triệu chứng và cách xử lý sinh non. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức quan trọng nhất về chủ đề này.
Sinh non là gì?
Theo WHO, sinh non là khi một cuộc chuyển dạ sớm xảy ra từ tuần thứ 22 đến trước tuần thứ 37 của thai kỳ. Có một số phân loại về các giai đoạn của sinh non:
- Sinh non muộn: tuổi thai từ 34 – < 36 tuần
- Sinh non vừa: tuổi thai từ 32 – < 34 tuần
- Sinh rất non: tuổi thai từ 28 – < 32 tuần
- Sinh cực non: tuổi thai < 28 tuần
Trẻ bị sinh non sẽ như thế nào ?
- Trẻ nhẹ cân.
- Phổi chưa trưởng thành nên dễ bị suy hô hấp và tử vong. Nếu trẻ sống được thì vẫn có nguy cơ cao mắc các bệnh hô hấp sau này.
- Trẻ chưa phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần.
- Trẻ dễ mắc các khuyết tật bẩm sinh như : tim bẩm sinh, mù, điếc, câm…
- Trẻ sinh non còn có nguy cơ tiềm tàng bênh lý về mắt.
Đối với các trường hợp sinh non, việc chăm sóc và theo dõi kỹ lưỡng là cực kỳ quan trọng.
Nguyên nhân gây nên sinh non
Việc xác định nguyên nhân gây sinh non là rất quan trọng để có thể ngăn chặn tình trạng này. Dưới đây là một số nguyên nhân thường gặp:
Nguyên nhân thường gặp:
- Yếu tố xã hội: Nguyên nhân do đời sống kinh tế xã hội thấp, không được chăm sóc trước sinh đầy đủ.
- Cân nặng của mẹ thấp hoặc tăng cân kém.
- Lao động vất vả trong lúc mang thai.
- Tuổi mẹ dưới 20 hoặc con số lớn trên 35 tuổi.
- Mẹ nghiện thuốc lá, rượu hay các chất cocain.
- Nghề nghiệp tiếp xúc với hoá chất độc, lao động nặng, căng thẳng.
Nguyên nhân do bệnh lý toàn thân:
- Các bệnh lý nhiễm trùng: nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng nặng.
- Các chấn thương trong thai nghén: Chấn thương trực tiếp vào vùng bụng hoặc gián tiếp do phẫu thuật vùng bụng.
- Bệnh tim, bệnh gan, bệnh thân, thiếu máu.
- Rối loạn cao huyết do thai: Tiền sản giật – sản giật.
- Bệnh lý miễn dịch: Hội chứng kháng thể kháng Phospholipid.
Nguyên nhân tại chỗ:
- Tử cung dị dạng bẩm sinh: tử cung hai sừng, một sừng, tử cung đôi, vách ngăn tử cung…
- Bất thường mắc phải ở tử cung: dính buồng tử cung, u xơ tử cung, tử cung có sẹo.
- Hở eo tử cung.
- Các can thiệp phẫu thuật tại cổ tử cung như khoét chóp.
Khi xác định nguyên nhân, ta cần xem xét và đánh giá lại toàn bộ bệnh lý sản phụ khoa, có những nguyên nhân về phía mẹ, thai và phần phụ của thai và có cả những nguyên nhân phối hợp.
Triệu chứng bệnh Sinh non
Sinh non có thể có các triệu chứng và dấu hiệu sau:
- Đau bụng: Sản phụ cảm giác đau bụng từng cơn hoặc trì nặng bụng dưới.
- Ra dịch âm đạo: có thể là dịch nhầy âm đạo, ra máu hoặc nước ối.
- Cơn gò tử cung: thưa nhẹ, có 1 – 2 cơn gò tử cung trong 10 phút.
- Cổ tử cung có thể còn dài, đóng kín nhưng cũng có thể xoá và mở đến < 4cm.
- Ối vỡ non: dẫn đến chuyển dạ trong một thời gian ngắn.
Đối với trẻ sinh non, họ có thể có các triệu chứng và dấu hiệu sau:
- Đau bụng: Sản phụ đau bụng từng cơn, các cơn đau tăng dần.
- Ra dịch âm đạo: có thể là dịch nhầy âm đạo, ra máu hoặc nước ối.
- Cơn gò tử cung: có 2 – 3 cơn gò tử cung trong 10 phút, tăng dần.
- Cổ tử cung xoá trên 80%, hoặc mở trên 2 cm, đầu ối bắt đầu thành lập hoặc ối vỡ sớm.
Đối tượng nguy cơ bệnh Sinh non
Phụ nữ da đen có nguy cơ sinh non cao hơn những người khác. Tuy nhiên, bất kỳ phụ nữ mang thai nào cũng có thể bị sinh non. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh non bao gồm:
- Tiền sử sinh non
- Ối vỡ non, ối vỡ sớm
- Cổ tử cung có vấn đề do bẩm sinh hoặc thứ phát
- Nhiễm trùng: nhiễm trùng tiểu, nhiễm khuẩn âm đạo, nhiễm trùng ối.
- Tử cung phình to quá mức: đa ối, đa thai.
- Bất thường tử cung: u xơ tử cung, tử cung có vách ngăn, tử cung đôi
- Bất thường của bánh nhau: nhau bong non, nhau tiền đạo
- Mẹ hút thuốc lá, sử dụng các chất kích thích, ma tuý
- Dinh dưỡng kém, không đạt đủ cân nặng trong thai kỳ
- Thừa cân, béo phì khi mang thai
- Tiền căn sảy thai hoặc phá thai nhiều lần
- Thụ tinh trong ống nghiệm
- Mắc các bệnh mạn tính như cao huyết áp và tiểu đường
- Chấn thương, sang chấn tâm lý
Phòng ngừa Sinh non
Để ngăn ngừa sinh non, quan trọng là loại bỏ các yếu tố nguy cơ:
- Đảm bảo chế độ ăn uống cân bằng và đầy đủ.
- Tập thể dục nhẹ nhàng, tuy nhiên cần tránh tập luyện quá sức trong khi mang thai, nhất là với những người có nguy cơ cao.
- Tránh đi du lịch xa.
- Tránh hút thuốc lá hoặc uống rượu.
- Đối với thai kỳ có nguy cơ sinh non, cần kiêng giao hợp và kích thích đầu vú vì cơn gò tử cung thường xuất hiện sau khoái cảm.
- Khi có dấu hiệu chuyển dạ sinh non, cần đến ngay cơ sở y tế để được xử lý kịp thời.
- Khi có khí hư âm đạo cần đi khám và điều trị thích hợp vì đây có thể là nguyên nhân của sinh non và ối vỡ sớm.
- Khâu vòng cổ tử cung từ tuần thứ 12-14 nếu có hở eo.